Tanzania – Châu Phi hoang bản 11 ngày

Tanzania – Châu Phi hoang bản 11 ngày

  • 162

Thông tin Tanzania
Thủ đô : Dodoma
Tiền tệ: Shilling Tanzania ( TZS)
Ngôn ngữ :Swahili
Tôn giáo :  62% dân số của Tanzania là Kitô giáo, 35% là người Hồi giáo, và 3% là thành viên của các nhóm tôn giáo khác
Hệ thống điện : 230V/50Hz
Mã số điện thoại: + 255
Múi giờ : UTC + 3
Tanzania  là là một đất nước ở bờ biển phía đông châu Phi. Phía bắc giáp Kenya, hồ Victoria và Uganda, phía tây giáp Rwanda, Burundi và đối diện Cộng hòa Dân chủ Congo qua hồ Tanganyika, phía nam giáp Zambia, Malawi, hồ Nyasa và Mozambique. Bờ biển phía đông là Ấn Độ dương.
Sự cai trị của Đức bắt đầu ở lục địa Tanzania vào cuối thế kỷ 19 khi Đức hình thành Đông Phi thuộc Đức. Điều này được tuân theo bởi sự cai trị của Anh sau thế chiến thứ nhất. Đại lục được quản lý là Tanganyika, với Quần đảo Zanzibar vẫn là một khu vực pháp lý thuộc địa riêng biệt. Sau khi độc lập vào năm 1961 và 1963, hai thực thể hợp nhất vào năm 1964 để tạo thành Cộng hòa Thống nhất Tanzania. Các quốc gia đã gia nhập Khối thịnh vượng chung của Anh vào năm 1961 và Tanzania vẫn là một thành viên của Khối thịnh vượng chung với tư cách là một nước cộng hòa.
Thức ăn Tanzania
Nếu có một từ để miêu tả ẩm thực Tanzania thì từ đó sẽ là “trung thực”. Bất kỳ món ăn Tanzania nào cũng có thể được chế biến từ nguyên liệu có sẵn trong khu vườn của mỗi gia đình.
Cuộc sống khắc nghiệt buộc các bà nội trợ phải tìm cách tận dụng mọi thứ mà họ có. Thưởng thức món ăn Tanzania, vì vậy, cũng là cách để hiểu thêm về mảnh đất và con người nơi đây.Gạo và sắn là hai thực phẩm "nền móng” của ẩm thực Tanzania. Có vô số món ăn lấy hai thứ này làm cơ sở, ví dụ như ugali. Người Tanzania sáng ăn ugali, trưa ăn ugali, tối cũng ăn ugali. Mà món ăn này gồm các thành phần chính là sắn, kê, lúa mỳ và hạt bo bo xay thành bột rồi đổ nước nóng nhào thành bánh. Ugali ăn cùng với rau cải ngọt xào cà chua, hành, rau mùi và nghệ.Nói về gạo thì du khách chắc chắn phải thử qua wali wa nazi, tức là gạo nấu nước dừa rồi rắc muối lên. Wali wa nazi làm “nền” cho biết bao nhiêu món ăn Tanzania khác như mchuzi wa biringani (cà tím rán), mchuzi wa samaki (cá kho nước dừa), kuku wa mchuzi (gà hầm chua ngọt)... Còn nếu người ăn muốn tìm một món nhẹ nhàng hơn thì hãy thử wali maharage. Các bà nội trợ sẽ hầm đậu thận (đậu tây) rồi cho đậu vào nồi cơm đang nấu, sau đó bắc ra và rắc một chút muối cùng dầu. Wali maharage được thưởng thức vào các dịp lễ quan trọng như đám cưới, đám tang hay Lễ hội Mardi Gras...“Nzidi” trong tiếng Swahilli nghĩa là “chuối mễ”. Loại cây này phát triển rất tốt trong điều kiện khí hậu Tanzania, và quả của nó xuất hiện trong bữa ăn thường ngày của người dân nước này. Chuối mễ có thể chế biến thành đủ thứ món ăn, nhưng phổ biến nhất là supu ya ndizi, tức súp chuỗi mễ nấu trong nước hầm gà. Đôi khi các bà nội trợ còn cho vài miếng thịt gà cả xương đã nướng trên bếp than vào nồi supu ya ndizi để thêm phần đậm đà.Du khách có thể tìm thấy trên bất kỳ góc phố nào ở Tanzania những quầy hàng rong bán bánh mandazi. Loại bánh này được làm từ bột mỳ, trứng, sữa tươi, đường và bột soda nhào thành cục, sau đó rán ngập trong dầu. Mandazi là món quà sáng ăn với cháo hay trà, nhưng ở những vùng ven biển như Tanga, Pwani hay Dar es Salaam người dân lại hay dùng thứ bánh này làm quà tối. Trong các đám cưới của tín đồ đạo Hồi, chủ nhà thường tự tay làm bánh mandazi để chiêu đãi khách.
Thủ tục hải quan  
– Hải quan Việt Nam chỉ cho đem theo số tiền không quá 5000USD, tiền việt 15 triệu, nếu quá số tiền trên phải có xác nhận của Ngân hàng Nhà Nước cho phép. Nếu không khai báo , bị phát hiện sẽ bị tịch thu
Đại Sứ Quán Việt Nam tại Tanzania
Địa chỉ: Plot 15, Bongoyo Road, Oysterbay, PO Box: 9724 Dar Es Salaam.
Điện thoại: (+255) 222664535
Số điện thoại bảo hộ công dân: (+255) 622848484
Fax: (+255) 222664537
Email: vnemb.tz@mofa.gov.vn  
Thời tiết Tanzania:
Tanzania có khí hậu nhiệt đới. Ở các vùng cao, nhiệt độ phân bố giữa 10 và 20 °C (50 và 68 °F) tương ứng theo mùa đông và hè. Phần còn lại của đất nước, nhiệt độ hiếm khi nào dưới 20 °C (68 °F). Khoảng thời gian nóng nhất rơi vào tháng 11 đến tháng 2 (25–31 °C (77,0–87,8 °F) trong khi khoảng thời gian lạnh nhất rơi vào giữa tháng 5 và tháng 8 (15–20 °C (59–68 °F). Nhiệt độ trung bình hàng năm là 20 °C (68,0 °F). Khi hậu lạnh hơn ở các vùng núi cao.Tanzania có hai vùng mưa chính. Một vùng có một mùa mưa (tháng 12–tháng 4) và vùng còn lại có hai mùa mưa (tháng 10-tháng 12 và tháng 3–tháng 5).

Xem thêm

Thu gọn

Tanzania – Châu Phi hoang bản (11 ngày -10 đêm)

Một chuyến tham quan không thể lặp lại ở bất cứ đâu, nơi mỗi ngày là một bản thánh ca về thiên nhiên. Giữa linh dương và cá sấu, giữa hươu cao cổ và sư tử, giữa voi và ngựa vằn…Tanzania là biểu tượng chân thật nhất và nguyên vẹn nhất của Châu Phi. Du khách sẽ sống trong  trải nghiệm của một chuyến đi săn đích thực , từ Serengeti rộng lớn đến miệng núi lửa Ngorongoro. Du khách sẽ kết thúc  chuyến đi bằng kỳ nghỉ thư giãn ở Zanzibar, hòn đảo của các loại  gia vị và  những bãi biển nổi tiếng đẹp như  thiên đường.

Ngày 1: Nội Bài/ TP.Hồ Chí Minh/ Tanzania

Du khach` sẽ làm thủ tục xuất cảnh tại sân bay Nội Bài/ Hồ Chí Minh để bay đi Tanzania (giờ bay và chặng quá cảnh sẽ được cập nhật tùy theo hãng hàng không).

Ngày 2: Kilimanjaro – Arusha

Hạ cánh tại sân bay quốc tế Kilimanjaro, du khách làm thủ tục nhập cảnh và lấy hành lý. Sau đó du khách sẽ gặp hướng dẫn và xe đón bên ngoài.Di chuyển tới Arusha (khoảng 52 km) để ăn tối và nhận phòng tại Lodge.

Ngày 3: Arusha- Hồ Manyara - Công viên quốc gia

Sau bữa sáng tại Lodge, du khách khởi hành đi Vườn Quốc gia  Hồ Manyara ( khoảng 54 km nhưng đưởng xấu nên mất khoảng 2 tiếng chạy xe). Sau bữa trưa thì du khách sẽ bắt đầu chuyến đi săn để đời của mình.Vườn Quốc gia Hồ Manyara, ở Tanzania, bao gồm một dải đất dài khoảng 50 km và từ 6 đến 8 km bao gồm hồ cùng tên và kéo dài đến tận sườn dốc Thung lũng Rift phía tây.Đầu phía bắc của công viên bị bao quanh bởi rừng nguyên sinh rậm rạp. Rồi phong cảnh xen kẽ và điển hình của thảo nguyên, rải rác những cây bao báp khổng lồ,rừng keo và những khu rừng đẹp như tranh vẽ dọc theo dòng chảy của nước. Trên thực tế khu vực công viên có rất  nhiều dòng suối chảy qua và trong đó bao gồm cả sông Endabash. Ở cực nam còn có suối nước nóng Maji Moto. Công viên mang lại khả năng tiếp xúc gần gũi với nhiều đàn voi, đó là điểm thu hút chính nhưng cũng có các đàn khỉ đầu chó, linh dương đầu bò, ngựa vằn,hươu cao cổ Masai, hà mã và sư tử, cũng như nhiều loài khác.Nhiều loại chim cũng có trong đó  bao gồm cả chim hồng hạc thanh lịch và duyên dáng.Du khách sẽ ăn tối và nghỉ đêm tại Lodge.

Ngày 4: Hồ Manyara- Serengeti

Sau bữa sáng tại Lodge du khách sẽ  khởi hành hướng tới vườn quốc gia của Serengeti.Vườn quốc gia của Serengeti cách gọi bằng tiếng Anh, còn cách gọi của  người  Maasai địa phương là “đồng bằng vô tận ”. Vườn quốc gia là một trong những khu vực tự nhiên quan trọng nhất được bảo vệ ở Đông Phi.Vườn quốc gia này được tuyên bố là Di sản Thế giới  và được UNESCO công nhận vào năm 1981. Đây là một trong những điểm thu hút khách du lịch chính của Tanzania và là khu vực  quan trọng nhất trong hệ thống 4 khu vực  tự nhiên được bảo vệ . 4 khu vực có tên gọi  là “Northern Safari Circuit”, bao gồm có Công viên Quốc gia Hồ Manyara, công viên Vườn quốc gia Tarangire, Vườn quốc gia Arusha và Khu bảo tồn thiên nhiên Ngorongoro.  Serengeti nổi tiếng trên hết vì sự phong phú đặc biệt của hệ động vật,khiến nơi đây trở thành một trong những khu vực tiêu biểu nhất của hệ sinh thái thảo nguyên cận Sahara và là một trong những các điểm du lịch chính ở Đông Phi. Trong số những thứ khác thì có tất cả năm động vật được  gọi là "năm lớn" đều được tìm thấy ở đó như : voi, sư tử, báo, tê giác (đen) và trâu. Đàn động vật móng guốc (đặc biệt là ngựa vằn và linh dương đầu bò) đạt con số đặc biệt ở khu vực này.Đàn động vật này  tạo ra những cuộc di cư ngoạn mục  theo mùa giữa thảo nguyên phía nam và Masai Mara. Cách chúng  di chuyển  qua  những vùng đất bằng móng guốc , và chất thải là  phân của chúng  để lại đã vô hình chung  góp phần đáng kể vào việc đổi mới  và  tăng trưởng hàng năm của thảm cỏ trong công viên. Bữa trưa của du khách sẽ được chuẩn bị và đóng hộp trong suốt hành trình tham quan. Du khách ăn tối và nghỉ đêm tại lều trại.

Ngày 5: Công viên quốc gia Serengeti

Trọn vẹn một ngày trải nghiệm Senegeti với những chuyến đi săn đầy cảm xúc. Du khách sẽ dung bữa trưa và bữa tối trong lều. Đêm  ngủ trại thứ hai trong công viên Quốc Gia.

Ngày 6: Serengeti-Cratere-Ngorongoro

Sau bữa sáng  tại lều thì du khách khởi hành hướng tới vườn quốc gia Ngorongora với chuyến đi săn ở miệng núi lửa. Núi lửa bao phủ một diện tích khoảng 304 km2 với đường kính khoảng 19 km .Từ độ cao 2.286 mét có nó hạ xuống tới độ cao 1.600 mét, vì chênh lệch độ cao là 610 mét để đạt đến đáy của miệng núi lửa .Miệng núi lửa Ngorongoro được coi là một trong những kỳ quan thế giới,  và đã được Giáo sư Bernard Grzimek viết sau chuyến thăm: “Không có gì để so sánh với nó được , đây  là một trong những kỳ quan phi thường nhất của thế giới”. Hơn 30.000 động vật  sống ổn định ở đây ,  đó là một trong số ít nơi ở Châu Phi mà bạn có thể  đồng thời gặp gỡ tất cả “Big Five” cùng một lúc và cùng với đà điểu, hà mã, linh cẩu, lợn lòi, hồng hạc và ngựa vằn, chỉ còn thiếu con hươu cao cổ. Bữa trưa được đóng hộp và mang theo trong lúc đi săn . Du khách sẽ ăn tối và nghỉ đêm tại Kitela Lodge, gần miệng núi lửa

Ngày 7: Arusha- Zanzibar

Sau bữa ăn sáng tại Lodge, du khách sẽ khởi hành  đến sân bay Arusha và bay tới Zanzibar. Sau khi hạ cánh thì du khách ss4 di chuyển đến  đến chuyển đến làng. Bữa trưa sẽ được chuẩn bị và đem theo người. Du khách sẽ dung  bữa tối và nghỉ qua đêm ở khu nghỉ mát bãi biển  tại Kiwengwa.

Ngày 8: Zanzibar.

Ngày trọn vẹn nghỉ ngơi thư giãn tại biển. Chương trình trọn gói.

Ngày 9: Zanzibar.

Ngày trọn vẹn nghỉ ngơi thư giãn tại biển. Chương trình trọn gói

Ngày 10: Zanzibar – Ha Noi/Ho Chi Minh

Ăn sáng tại khách sạn. Du khách thư giãn cho đến khi di chuyển ra sân bay để làm thủ tục bay về Việt Nam (Hà Nội/Hồ Chí Minh). Kết thúc dịch vụ

Ngày 11: Hà Nội/ Hồ Chí Minh

Máy bay hạ cánh tại sân bay Nội Bài/ Tân Sơn Nhất. Du khách làm thủ tục nhập cảnh và về nhà với một vali hành lý đầy ắp những kỷ niệm sống động và huy hoàng của Tanzania

 

Tin liên quan

Tour Maroc: Chương trình 1

Tour Maroc: Chương trình 1

Thông tin Maroc Thủ đô : Rabat Tiền tệ: Dirham Maroc Euro và USD vẫn là dễ sử dụng nhất. Thẻ Visa và Master Card được chấp nhận . Ngôn ngữ : Tiếng Ả rập, tiếng Berber Tôn giáo : Hồi giáo Hệ thống điện : 220V/50Hz ( ổ cắm tiêu chuẩn châu Âu). Mã số điện thoại: + 212 Múi giờ : UTC + 1 Ma rốc là một quốc gia tại miền Bắc Phi.Quốc gia này nằm ở tây bắc châu Phi, Maroc có biên giới quốc tế với Algérie về phía đông, đối diện với Tây Ban Nha qua eo biển Gibraltar, khoảng cách 13 km và biên giới đất liền với hai thành phố tự trị của Tây Ban Nha là Ceuta và Melilla. Maroc giáp Địa Trung Hải và Đại Tây Dương về phía Bắc và Đông, giáp với Tây Sahara (Sahrawi hay Các tỉnh phía Nam) về phía Nam và giáp Mauritanie về phía Tây Nam. Maroc là thành viên của Liên minh châu Phi, Liên đoàn Ả Rập, Liên minh Maghreb Ả Rập, Cộng đồng Pháp ngữ, Tổ chức Hội nghị Hồi giáo, nhóm Đối thoại Địa Trung Hải, Nhóm 77 và là đồng minh lớn (không thuộc NATO) của Mỹ. Trong vòng 44 năm, từ năm 1912 đến năm 1956, Maroc là xứ bảo hộ của Pháp và Tây Ban Nha. Người dân Maroc chủ yếu là người Ả Rập và người Berber hoặc người lai hai dân tộc này. Tiếng Ả Rập và Berber là ngôn ngữ chính thức. Tiếng Pháp cũng được nói ở các thành phố. Nền kinh tế Maroc chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng hai ngành du lịch và công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Maroc là một nước quân chủ lập hiến, nhà vua là nguyên thủ quốc gia, thủ tướng là người đứng đầu chính phủ. Rabat là thủ đô của Maroc, còn Casablanca là thành phố lớn nhất quốc gia này. Thức ăn Maroc: Ẩm thực Maroc là sự kết hợp tinh tế giữa rau, quả, những gia vị hiếm và thơm, các loại cá và thịt rất ngon… Được xem là ngon nhất trong số ẩm thực ở phương Đông và nổi tiếng trên thế giới, các món ăn đồ uống Maroc sẽ làm cho người uống thích thú. Tuy nhiên các món ăn cho khách du lịch cũng có tính lặp lại và chỉ thay đổi một chút hương vị. Sau đây là một số món chính tiêu biểu trong nền ẩm thực của Maroc. Món thịt xiên: Ở lối vào của mỗi khu chợ, trên một ô đất trống trên đường, có thể nhìn thấy người ta làm món thịt xiên: một bữa ăn nhanh vừa rẻ vừa ngon.Món Kuskus: Đó là món ăn trưa truyền thống trong gia đình vào thứ sáu hàng tuần của người Maroc nhưng cũng tìm thấy món này trong các cửa hàng mở cửa tất cả các ngày trong tuần. Trong cuộc hành trình, có thể thưởng thức cả nghìn loại bánh cútcút tuỳ theo các vùng và tuỳ theo tính sáng tạo của người đầu bếp. Bạn thử ăn bằng ngón tay theo kiểu Maroc xem sao.Món Méchoui: là món cừu thui trên que xiên hoặc nướng trên lò. Có cảm giác thịt đang nóng chảy trong miệng.Món Pastilla: Là một loại bột mịn được nhào thành từng

Liên hệ
Tour Maroc: Chương trình 2

Tour Maroc: Chương trình 2

Thông tin Maroc Thủ đô : Rabat Tiền tệ: Dirham Maroc Euro và USD vẫn là dễ sử dụng nhất. Thẻ Visa và Master Card được chấp nhận . Ngôn ngữ : Tiếng Ả rập, tiếng Berber Tôn giáo : Hồi giáo Hệ thống điện : 220V/50Hz ( ổ cắm tiêu chuẩn châu Âu). Mã số điện thoại: + 212 Múi giờ : UTC + 1 Ma rốc là một quốc gia tại miền Bắc Phi.Quốc gia này nằm ở tây bắc châu Phi, Maroc có biên giới quốc tế với Algérie về phía đông, đối diện với Tây Ban Nha qua eo biển Gibraltar, khoảng cách 13 km và biên giới đất liền với hai thành phố tự trị của Tây Ban Nha là Ceuta và Melilla. Maroc giáp Địa Trung Hải và Đại Tây Dương về phía Bắc và Đông, giáp với Tây Sahara (Sahrawi hay Các tỉnh phía Nam) về phía Nam và giáp Mauritanie về phía Tây Nam. Maroc là thành viên của Liên minh châu Phi, Liên đoàn Ả Rập, Liên minh Maghreb Ả Rập, Cộng đồng Pháp ngữ, Tổ chức Hội nghị Hồi giáo, nhóm Đối thoại Địa Trung Hải, Nhóm 77 và là đồng minh lớn (không thuộc NATO) của Mỹ. Trong vòng 44 năm, từ năm 1912 đến năm 1956, Maroc là xứ bảo hộ của Pháp và Tây Ban Nha. Người dân Maroc chủ yếu là người Ả Rập và người Berber hoặc người lai hai dân tộc này. Tiếng Ả Rập và Berber là ngôn ngữ chính thức. Tiếng Pháp cũng được nói ở các thành phố. Nền kinh tế Maroc chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng hai ngành du lịch và công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Maroc là một nước quân chủ lập hiến, nhà vua là nguyên thủ quốc gia, thủ tướng là người đứng đầu chính phủ. Rabat là thủ đô của Maroc, còn Casablanca là thành phố lớn nhất quốc gia này. Thức ăn Maroc: Ẩm thực Maroc là sự kết hợp tinh tế giữa rau, quả, những gia vị hiếm và thơm, các loại cá và thịt rất ngon… Được xem là ngon nhất trong số ẩm thực ở phương Đông và nổi tiếng trên thế giới, các món ăn đồ uống Maroc sẽ làm cho người uống thích thú. Tuy nhiên các món ăn cho khách du lịch cũng có tính lặp lại và chỉ thay đổi một chút hương vị. Sau đây là một số món chính tiêu biểu trong nền ẩm thực của Maroc. Món thịt xiên: Ở lối vào của mỗi khu chợ, trên một ô đất trống trên đường, có thể nhìn thấy người ta làm món thịt xiên: một bữa ăn nhanh vừa rẻ vừa ngon.Món Kuskus: Đó là món ăn trưa truyền thống trong gia đình vào thứ sáu hàng tuần của người Maroc nhưng cũng tìm thấy món này trong các cửa hàng mở cửa tất cả các ngày trong tuần. Trong cuộc hành trình, có thể thưởng thức cả nghìn loại bánh cútcút tuỳ theo các vùng và tuỳ theo tính sáng tạo của người đầu bếp. Bạn thử ăn bằng ngón tay theo kiểu Maroc xem sao.Món Méchoui: là món cừu thui trên que xiên hoặc nướng trên lò. Có cảm giác thịt đang nóng chảy trong miệng.Món Pastilla: Là một loại bột mịn được nhào thành từng

Liên hệ
Tour Maroc: Chương trình 3

Tour Maroc: Chương trình 3

Thông tin Maroc Thủ đô : Rabat Tiền tệ: Dirham Maroc Euro và USD vẫn là dễ sử dụng nhất. Thẻ Visa và Master Card được chấp nhận . Ngôn ngữ : Tiếng Ả rập, tiếng Berber Tôn giáo : Hồi giáo Hệ thống điện : 220V/50Hz ( ổ cắm tiêu chuẩn châu Âu). Mã số điện thoại: + 212 Múi giờ : UTC + 1 Ma rốc là một quốc gia tại miền Bắc Phi.Quốc gia này nằm ở tây bắc châu Phi, Maroc có biên giới quốc tế với Algérie về phía đông, đối diện với Tây Ban Nha qua eo biển Gibraltar, khoảng cách 13 km và biên giới đất liền với hai thành phố tự trị của Tây Ban Nha là Ceuta và Melilla. Maroc giáp Địa Trung Hải và Đại Tây Dương về phía Bắc và Đông, giáp với Tây Sahara (Sahrawi hay Các tỉnh phía Nam) về phía Nam và giáp Mauritanie về phía Tây Nam. Maroc là thành viên của Liên minh châu Phi, Liên đoàn Ả Rập, Liên minh Maghreb Ả Rập, Cộng đồng Pháp ngữ, Tổ chức Hội nghị Hồi giáo, nhóm Đối thoại Địa Trung Hải, Nhóm 77 và là đồng minh lớn (không thuộc NATO) của Mỹ. Trong vòng 44 năm, từ năm 1912 đến năm 1956, Maroc là xứ bảo hộ của Pháp và Tây Ban Nha. Người dân Maroc chủ yếu là người Ả Rập và người Berber hoặc người lai hai dân tộc này. Tiếng Ả Rập và Berber là ngôn ngữ chính thức. Tiếng Pháp cũng được nói ở các thành phố. Nền kinh tế Maroc chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng hai ngành du lịch và công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Maroc là một nước quân chủ lập hiến, nhà vua là nguyên thủ quốc gia, thủ tướng là người đứng đầu chính phủ. Rabat là thủ đô của Maroc, còn Casablanca là thành phố lớn nhất quốc gia này. Thức ăn Maroc: Ẩm thực Maroc là sự kết hợp tinh tế giữa rau, quả, những gia vị hiếm và thơm, các loại cá và thịt rất ngon… Được xem là ngon nhất trong số ẩm thực ở phương Đông và nổi tiếng trên thế giới, các món ăn đồ uống Maroc sẽ làm cho người uống thích thú. Tuy nhiên các món ăn cho khách du lịch cũng có tính lặp lại và chỉ thay đổi một chút hương vị. Sau đây là một số món chính tiêu biểu trong nền ẩm thực của Maroc. Món thịt xiên: Ở lối vào của mỗi khu chợ, trên một ô đất trống trên đường, có thể nhìn thấy người ta làm món thịt xiên: một bữa ăn nhanh vừa rẻ vừa ngon.Món Kuskus: Đó là món ăn trưa truyền thống trong gia đình vào thứ sáu hàng tuần của người Maroc nhưng cũng tìm thấy món này trong các cửa hàng mở cửa tất cả các ngày trong tuần. Trong cuộc hành trình, có thể thưởng thức cả nghìn loại bánh cútcút tuỳ theo các vùng và tuỳ theo tính sáng tạo của người đầu bếp. Bạn thử ăn bằng ngón tay theo kiểu Maroc xem sao. Món Méchoui: là món cừu thui trên que xiên hoặc nướng trên lò. Có cảm giác thịt đang nóng chảy trong miệng.Món Pastilla: Là một loại bột mịn được nhào thành từng

Liên hệ
Tour Ai Cập : Chương trình 1

Tour Ai Cập : Chương trình 1

Thủ đô : Cairo Tiền tệ: Bảng Ai Cập (E£) USD vẫn là dễ sử dụng nhất. Thẻ Visa và Master Card được chấp nhận. Ngôn ngữ : Tiếng Ả rập Ai Cập Tôn giáo : Hồi giáo Hệ thống điện : 220V/50Hz ( ổ cắm tiêu chuẩn châu Âu) tuy nhiên nhiều nơi cần có ổ cắm 3 chấu để phù hợp Mã số điện thoại: + 20 Múi giờ : UTC + 2 Ai Cập là là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với bán đảo Sinai thuộc Tây Á. Ai Cập giáp Địa Trung Hải, có biên giới với Dải Gaza và Israel về phía đông bắc, giáp vịnh Aqaba về phía đông, biển Đỏ về phía đông và nam, Sudan về phía nam, và Libya về phía tây. Ngoài ra, Ai Cập có biên giới hàng hải với Jordan và Ả Rập Xê Út qua vịnh Aqaba và biển Đỏ. Trong số các quốc gia hiện tại, Ai Cập có lịch sử vào hàng lâu đời nhất, là một trong các quốc gia đầu tiên trên thế giới vào thiên niên kỷ 10 TCN.[10], và đã trải qua một số bước phát triển sớm nhất về chữ viết, nông nghiệp, đô thị hoá, tôn giáo có tổ chức và chính phủ trung ương. Di sản văn hoá phong phú của Ai Cập là bộ phận của bản sắc dân tộc, từng phải chịu ảnh hưởng mà đôi khi là đồng hoá từ bên ngoài như Hy Lạp, Ba Tư, La Mã, Ả Rập, Ottoman, và châu Âu như Anh, Pháp( thời gian ngắn ). Ai Cập từng là một trong các trung tâm ban đầu của Cơ Đốc giáo, song trải qua Hồi giáo hoá trong thế kỷ VII và từ đó duy trì là một quốc gia Hồi giáo, song Cơ Đốc giáo vẫn chiếm một phần đáng kể ở quốc gia này. Ai Cập có trên 100 triệu dân, là quốc gia đông dân nhất tại Bắc Phi và thế giới Ả Rập, là quốc gia đông dân thứ ba tại châu Phi và thứ 14 trên thế giới. Đại đa số cư dân sống gần bờ sông Nin, trong một khu vực có diện tích khoảng 40.000 km², là nơi duy nhất có đất canh tác. Các khu vực rộng lớn thuộc sa mạc Sahara chiếm hầu hết lãnh thổ Ai Cập, song có cư dân thưa thớt. Khoảng một nửa cư dân Ai Cập sống tại khu vực thành thị, các trung tâm dân cư đông đúc là Đại Cairo, Alexandria và các thành phố lớn khác tại đồng bằng châu thổ sông Nin. Thời tiết Ai Cập: Thời tiết ở Ai Cập chỉ có 2 mùa – nóng và rất nóng – nhưng có nhiều biến thể hơn thế một chút. Với đường bờ biển Địa Trung Hải cũng như phần lớn đất nước nằm trong sa mạc, nơi đây có thể trải qua nhiều loại thời tiết, từ cái nóng khô cằn đến cả tuyết! Thung lũng và đồng bằng sông Nile có nhiệt độ ổn định hơn, và mặc dù vẫn rất nóng vào mùa hè, nhưng có thể chịu đựng được hơn nhiều so với các khu vực khác của Ai Cập. Hãy cân nhắc lựa chọn thời điểm trong năm mà bạn bắt đầu chuyến phiêu lưu đến Ai Cập, vì du lịch trong nhiệt độ rất cao và tham quan các điểm tham quan ngoài trời có thể khá khắt khe, đặc biệt là đối với những người không quen với nhiệt độ khắc nghiệt như vậy.

Liên hệ
Tour Ai Cập : Chương trình 2

Tour Ai Cập : Chương trình 2

Thông tin Ai Cập Thủ đô : Cairo Tiền tệ: Bảng Ai Cập (E£) USD vẫn là dễ sử dụng nhất. Thẻ Visa và Master Card được chấp nhận . Ngôn ngữ : Tiếng Ả rập Ai Cập Tôn giáo : Hồi giáo Hệ thống điện : 220V/50Hz ( ổ cắm tiêu chuẩn châu Âu) tuy nhiên nhiều nơi cần có ổ cắm 3 chấu để phù hợp Mã số điện thoại: + 20 Múi giờ : UTC + 2 Ai Cập là là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với bán đảo Sinai thuộc Tây Á. Ai Cập giáp Địa Trung Hải, có biên giới với Dải Gaza và Israel về phía đông bắc, giáp vịnh Aqaba về phía đông, biển Đỏ về phía đông và nam, Sudan về phía nam, và Libya về phía tây. Ngoài ra, Ai Cập có biên giới hàng hải với Jordan và Ả Rập Xê Út qua vịnh Aqaba và biển Đỏ. Trong số các quốc gia hiện tại, Ai Cập có lịch sử vào hàng lâu đời nhất, là một trong các quốc gia đầu tiên trên thế giới vào thiên niên kỷ 10 TCN.[10], và đã trải qua một số bước phát triển sớm nhất về chữ viết, nông nghiệp, đô thị hoá, tôn giáo có tổ chức và chính phủ trung ương. Di sản văn hoá phong phú của Ai Cập là bộ phận của bản sắc dân tộc, từng phải chịu ảnh hưởng mà đôi khi là đồng hoá từ bên ngoài như Hy Lạp, Ba Tư, La Mã, Ả Rập, Ottoman, và châu Âu như Anh, Pháp( thời gian ngắn ). Ai Cập từng là một trong các trung tâm ban đầu của Cơ Đốc giáo, song trải qua Hồi giáo hoá trong thế kỷ VII và từ đó duy trì là một quốc gia Hồi giáo, song Cơ Đốc giáo vẫn chiếm một phần đáng kể ở quốc gia này. Ai Cập có trên 100 triệu dân, là quốc gia đông dân nhất tại Bắc Phi và thế giới Ả Rập, là quốc gia đông dân thứ ba tại châu Phi và thứ 14 trên thế giới. Đại đa số cư dân sống gần bờ sông Nin, trong một khu vực có diện tích khoảng 40.000 km², là nơi duy nhất có đất canh tác. Các khu vực rộng lớn thuộc sa mạc Sahara chiếm hầu hết lãnh thổ Ai Cập, song có cư dân thưa thớt. Khoảng một nửa cư dân Ai Cập sống tại khu vực thành thị, các trung tâm dân cư đông đúc là Đại Cairo, Alexandria và các thành phố lớn khác tại đồng bằng châu thổ sông Nin. Thức ăn Ai Cập Bánh mì được làm từ một công thức đơn giản là "xương sống" của ẩm thực Ai Cập. Nó được tiêu thụ trong gần như tất cả các bữa ăn Ai Cập; một bữa ăn của tầng lớp lao động hoặc nông thôn thường bao gồm nhiều bánh mì hơn đậu một chút. Loại bánh mì địa phương có dạng bánh pita gluten gọi là Eish Masri. Bánh mì thường cung cấp cacbohydrat và protein cho bữa ăn của người Ai Cập. Người Ai Cập sử dụng bánh để xúc thức ăn, nước xốt, nước chấm và để bọc kebab, falafel, và giống như bánh mì kẹp. Hầu hết bánh pita được nướng trong nhiệt độ cao (450 °F hoặc 232 °C), làm phần bánh dẹt phồng lên rất nhiều. Khi được lấy ra khỏi lò nướng, các tầng bột nhào nướng vẫn tách biệt bên trong pita, giúp cho bánh có độ rỗng để chế biến thành các món khác nhau. Ẩm thực Ai Cập đặc trưng bởi các món như ful medames, đậu răng ngựa nghiền; kushari, một hỗn hợp đậu lăng, cơm, pasta, và các nguyên liệu khác; molokhiya, corchorus olitorius thái và nấu với xốt tỏi hoặc rau mùi; và feteer meshaltet. Ẩm thực Ai Cập có những đặc điểm chung với đồ ăn của vùng Đông Địa Trung Hải, như là rau nhồi cơm, lá nho, shawarma, kebab, ta‘miya, baba ghannoug, và baklava.Một số người coi kushari - một hỗn hợp cơm, đậu lăng và macaroni - là món ăn quốc gia. Ful medames là một trong những món nổi tiếng nhất. Đậu răng ngựa cũng được sử dụng để làm falafel (phổ biến nhất được gọi là ta‘miya ở Ai Cập), mà bắt nguồn từ Ai Cập và lan truyền ra các vùng khác của Trung Đông.Ngoài ra các món tráng miệng của Ai Cập cũng giống với các món tráng miệng của Trung Đông Thủ tục hải quan – Hải quan Việt Nam chỉ cho đem theo số tiền không quá 5000USD, tiền việt 15 triệu, nếu quá số tiền trên phải có xác nhận của Ngân hàng Nhà Nước cho phép. Nếu không khai báo , bị phát hiện sẽ bị tịch thu Đại Sứ Quán Việt Nam tại Ai Cập Địa chỉ:47 Ahmed Heshmat Street, Zamalek, Cairo Điện thoại:+ 202-27364327 Fax:+ 202-27366091 Email: vnemb.eg@mofa.gov.vn Thời tiết Ai Cập: Thời tiết ở Ai Cập chỉ có 2 mùa – nóng và rất nóng – nhưng có nhiều biến thể hơn thế một chút. Với đường bờ biển Địa Trung Hải cũng như phần lớn đất nước nằm trong sa mạc, nơi đây có thể trải qua nhiều loại thời tiết, từ cái nóng khô cằn đến cả tuyết! Thung lũng và đồng bằng sông Nile có nhiệt độ ổn định hơn, và mặc dù vẫn rất nóng vào mùa hè, nhưng có thể chịu đựng được hơn nhiều so với các khu vực khác của Ai Cập. Hãy cân nhắc lựa chọn thời điểm trong năm mà bạn bắt đầu chuyến phiêu lưu đến Ai Cập, vì du lịch trong nhiệt độ rất cao và tham quan các điểm tham quan ngoài trời có thể khá khắt khe, đặc biệt là đối với những người không quen với nhiệt độ khắc nghiệt như vậy.

Liên hệ
Namibia - Chân trời vô tận 12 ngày

Namibia - Chân trời vô tận 12 ngày

Thông tin Namibia Thủ đô : Windhoek Tiền tệ: Namibia dollar ( NAD) và tiền Rand Nam Phi (ZAR) Ngôn ngữ :Sử dụng 3 ngôn ngữ chính là Anh, Đức, Afrikaans Tôn giáo :  gần 88% dân số là Thiên chúa giáo Hệ thống điện : 220V/50Hz ( ổ cắm  tiêu chuẩn châu Âu) Mã số điện thoại: + 264 Múi giờ : UTC + 2 Namibia là tên chính thức Cộng hòa Namibia, là một quốc gia ở Nam Phi. Biên giới phía tây của nó là Đại Tây Dương. Nó có chung biên giới đất liền với Zambia và Angola ở phía bắc, Botswana ở phía đông và Nam Phi ở phía nam và phía đông. Mặc dù nó không giáp với Zimbabwe, nhưng bờ phải Botswanan của sông Zambezi chưa đến 200 mét (660 feet) đã ngăn cách hai nước. Thủ đô và thành phố lớn nhất của nó là Windhoek. Là quốc gia khô hạn nhất ở châu Phi cận Sahara,Namibia đã là nơi sinh sống của người San, Damara và Nama từ thời tiền sử. Vào khoảng thế kỷ 14, những người Bantu nhập cư đã đến đây như một phần của quá trình bành trướng của người Bantu. Kể từ đó, các nhóm Bantu, lớn nhất là Ovambo, đã thống trị dân số cả nước; kể từ cuối thế kỷ 19, họ đã chiếm đa số. Với dân số ước tính khoảng 2,77 triệu người hiện nay, Namibia là một trong những quốc gia có dân số thưa thớt nhất trên thế giới.Trong quá khứ Namibia đã từng là thuộc địa của Đức . Thức ăn Namibia Ẩm thực quốc gia của Namibia bất ngờ với độc đáo và đa dạng của nó, mặc dù thực tế rằng trong nhiều thế kỷ nó đã phát triển trong tình trạng thiếu nước nghiêm trọng nhất và thực phẩm. Với sự xuất hiện của thực dân, các loại món ăn quốc gia của Namibia đã mở rộng đáng kể, và ảnh hưởng của Nam Phi thậm chí còn tôn tạo nó hơn. Một loạt các món ăn địa phương bao gồm các món thịt, lựa chọn trong đó chỉ đơn giản là rất lớn. Nhà hàng Namibian cung cấp rất nhiều món ăn châu Âu và thậm chí cả đồ ăn nhanh, nhưng gần đây họ bắt đầu thêm các món ăn chính thống vào thực đơn, cho phép du khách nếm thử các món ngon của địa phương. Ngô, hoặc cháo ngô - thực phẩm số 1 ở Namibia, nó được phục vụ gần như bất kỳ món ăn nào, và thường là một món ăn độc lập. Càng nghiền càng lớn thì mẫu càng nhỏ. Xiên cá sấu - ngon ngọt, mềm và rất ngon. Thịt được ướp với dầu ô liu, tỏi, ớt đỏ, gia vị và ăn kèm với sốt Satay. Brajafleys (thịt nướng) - African shish kebab. Trước đó nó chỉ là thịt chiên với cháo ngô. Hôm nay các món ăn đã trở nên tinh tế hơn: thịt muối, thịt nướng hoặc sườn heo, và trang trí được phục vụ với nấm chiên, rau và bánh mì với rau xanh. Droevors và landyager - xúc xích rắn với các loại gia vị với một hương vị độc đáo. Đầu tiên là xúc xích phơi khô với rau mùi và xúc xích hun khói thứ hai từ hỗn hợp thịt bò và thịt heo băm nhỏ. Chúng chủ yếu được nấu trên thịt nướng và được phục vụ với bia. Poikikos - hầm những miếng thịt lớn với gia vị. Để nấu ăn poikikosa sử dụng thịt trò chơi, thịt bò hoặc thịt cừu, và hầm với rau trên lửa mở. Hương vị rất khác thường do hỗn hợp độc đáo của các loại gia vị và các loại hạt. Boboti là một thịt hầm được làm từ thịt băm với trái cây sấy khô, các loại hạt và gia vị. Nó biến ra một món ăn rất ngon và thỏa mãn, một cái gì đó gợi nhớ của pilaf. Biltong hoặc beltong là một loạt các món ăn Nam Phi với các loại gia vị, thường là thịt bò, nhưng nó cũng được nấu chín từ trò chơi. Đây là một bữa ăn nhẹ tuyệt vời cho bia, rượu vang hoặc chỉ là một món ăn ngon. Rauschleich là thịt hun khói, một món khai vị tuyệt vời với hương thơm độc đáo. Bất kỳ thịt nào cũng có thể được sử dụng để nấu ăn. Umngkusho là món hầm được làm từ hạt bắp nghiền, bơ, đậu ngọt, khoai tây, hành tây, ớt đỏ và chanh. Shakalaka là một món salad rau rất sắc nét được tiêu thụ cả lạnh và nóng, hoặc như một nước sốt thịt nướng. Món salad có chứa bắp cải, cà chua, cà rốt, đậu, đậu Hà Lan, gừng, tỏi, rau mùi và ớt. Cà ri Cameroon với couscous là một món ăn tuyệt vời và rất thỏa mãn, đó là nhu cầu lớn ở Namibia. Có thể được chuẩn bị có hoặc không có thịt. Các thành phần chính là cháo lúa mì, cà ri, hạt điều và các loại thảo mộc. chiên trên than - đó là cần thiết để lựa chọn chỉ, đó chính xác nó sẽ là mong muốn thử, từ thịt của một con ngựa vằn hoặc linh dương lên đến một strass của một con đà điểu. Trong mọi trường hợp, nó sẽ ngon và không bình thường. Không ít hơn xúc xích từ thịt linh dương. Hải sản - tươi ngon nhất và cho mọi khẩu vị. Quà tặng của đại dương và biển có thể được thử ở hầu hết các nhà hàng hoặc quán cà phê. Bạn sẽ được cung cấp mực, hàu, trai, tôm hùm, tôm, cũng như tất cả các loại cá. Thủ tục hải quan   – Hải quan Việt Nam chỉ cho đem theo số tiền không quá 5000USD, tiền việt 15 triệu, nếu quá số tiền trên phải có xác nhận của Ngân hàng Nhà Nước cho phép. Nếu không khai báo , bị phát hiện sẽ bị tịch thu Đại Sứ Quán Việt Nam tại Namibia Hiện tại Việt Nam chưa mở đại sứ quán tại Namibia nên mọi thông tin visa sẽ liên hệ qua đại sứ quán Việt Nam tại Nam Phi ( kiêm nhiệm Namibia) Địa chỉ tại Nam Phi : 87 phố Brooks, Brooklyn, Pretoria Điện thoại: + 27 (0)12 362 8119 và + 27 (0)12 362 8118 Fax: + 27 (0)12 362 8115 Email: embassy@vietnam.co.za Thời tiết Namibia: Do đặc trưng là vành đai cao áp cận nhiệt đới, thường xuyên có bầu trời quang đãng, có hơn 300 ngày nắng mỗi năm. Nó nằm ở rìa phía nam của vùng nhiệt đới; chí tuyến Ma Kết cắt đất nước này làm đôi.Mùa đông (tháng 6 – tháng 8) thường khô hanh. Cả hai mùa mưa đều xảy ra vào mùa hè: mùa mưa nhỏ từ tháng 9 đến tháng 11 và mùa mưa lớn từ tháng 2 đến tháng 4.Độ ẩm thấp và lượng mưa trung bình thay đổi từ gần như bằng 0 ở sa mạc ven biển đến hơn 600 mm (24 in) ở Dải Caprivi. Lượng mưa rất thay đổi và hạn hán thường xuyên xảy ra.

Liên hệ
Trang chủ images Thông tin liên hệ
Trò Chuyện Với Chúng Tôi